Các ví dụ về 自己pr chi tiết
Trước khi đưa ra các ví dụ về 自己pr mình sẽ trình bày lại một số lưu ý khi viết nha
- Đưa ra kết luận ngày từ đầu bẳng cách list ra luôn những điểm bạn muốn PR,xác định điểm mạnh hay kỹ năng…và kết quả của việc đó.
- Đưa ra các hành động cụ thể:giải thích cũng như trình bày về khả năng,điểm mạnh của mình và nó đã giúp bạn thành công như thế nào trong quá khứ.
- Kết luận:đưa ra kết luận bằng cách mang điểm mạnh kỹ năng của mình phục vụ công ty nếu được ứng tuyển.
Nếu quên về Cách viết 自己pr các bạn có thể tham khảo lại bài viết dưới đây.
Các ví dụ cụ thể.
Ví dụ 1:Có kinh nghiệm bán hàng với điểm mạnh là luôn luôn có ý tưởng.
私はこれまで「提案力」を武器にしながら、仕事を続けてまいりました。 営業に配属された当初は、新規顧客の開拓に注力し、飛び込み訪問や電話件数など自分自身で定めた行動目標を達成することで成果へとつなげてきました。
しかし、営業経験を積むうちに、新規・既存顧客問わず、強固な信頼関係を築くための営業スタイルを意識するようになりました。 そのために、顧客の理解度に応じた商品提案はもちろんのこと、相場が悪いときほど状況の報告やフォロー等で、こまめに顧客との接点を持つように努めています。
その結果、顧客と良好な関係を築くことができ、新たな商品の提案・成果につながりました。現在の部署では自分自身の営業経験を踏まえて、メンバーに対して実践しやすいセールストーク・ツールの指導を心掛けています。資料作成の効率化や成功事例の共有によって好循環を生み出し、担当支店の手数料収入増加に貢献しました。
Tôi đã tiếp tục làm việc với “sức mạnh đề xuất” như một vũ khí của mình. Khi lần đầu tiên được giao phụ trách bán hàng, tôi đã tập trung vào việc thu hút khách hàng mới và đạt được kết quả bằng cách đạt được các mục tiêu hành động của riêng mình, chẳng hạn như số lượt truy cập và số lượng cuộc gọi. Tuy nhiên, khi tôi có được kinh nghiệm bán hàng, tôi nhận thức được phong cách bán hàng để xây dựng mối quan hệ tin cậy vững chắc với cả khách hàng mới và khách hàng hiện tại.
Để đạt được mục tiêu đó, chúng tôi cố gắng tiếp xúc thường xuyên với khách hàng bằng cách không chỉ đề xuất sản phẩm theo mức độ hiểu biết của khách hàng mà còn bằng cách báo cáo và theo dõi tình hình thị trường xấu.
Kết quả là, chúng tôi có thể xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng của mình, dẫn đến các đề xuất và kết quả sản phẩm mới. Ở bộ phận hiện tại, dựa trên kinh nghiệm bán hàng của bản thân, tôi cố gắng dạy cho các thành viên những công cụ nói chuyện bán hàng dễ thực hành. Bằng cách hợp lý hóa việc tạo ra các tài liệu và chia sẻ các trường hợp thành công, chúng tôi đã tạo ra một chu trình hiệu quả và góp phần tăng thu nhập hoa hồng cho chi nhánh phụ trách.
Ví dụ 2:Có khả năng phân tích mọi vấn đề và có khả năng với IT
担当事業は価格的には、競合よりも圧倒的に安いという強みがあったにも関わらず、なぜか売上が伸びていない状況でした。問題の原因を特定するため、顧客が注文をする際に利用するサイトのアクセスデータを解析し、「顧客がどの情報を見ているか?」を分析しました。
結果、ウェブサイトのデザインのせいで、顧客は、事業のウリである価格情報のページにたどり着いていないことがわかりました。 そこで、私は事業の強みである安さが顧客に伝わり易くなるよう、価格の安さを前面に押し出したウェブサイトにデザインを変更しました。結果、本来の強みが伝わるようになり、サイトを訪れた顧客が契約をする確率が4倍以上になり、上記の成果を達成することができました。 御社のビジネスコンサルタント職では、顧客の問題を分析し、その解決策を提供する力が問われるので、私の長所を活かせると考えております。
Điểm mạnh của tôi là ở khả năng phân tích vấn đề. Tôi rất tự tin vào khả năng phân tích nguyên nhân của vấn đề, dựa vào đó suy nghĩ và đưa ra phương án cải thiện tình hình của mình. Năng lực đó phát huy rõ nhất khi tôi thực tập tại một IT venture. Tôi phụ trách một website chuyên hỗ trợ khách hàng, và khi đó tôi đã giúp nâng doanh thu từ 80 vạn yên lên 330 vạn yên.
Khi đó, dù giá của bên tôi rẻ hơn rất nhiều so với đối thủ cạnh tranh, nhưng doanh thu vẫn hầu như không tăng. Để xác định nguyên nhân, mỗi khi có order của khách, là tôi lại phân tích access của site mà họ dùng, để nắm được xem khách hàng xem những thông tin gì.
Kết quả là, do phần thiết kế của site, mà khách hàng hầu như không xem đến các trang có thông tin giá cả, vốn là thế mạnh của bên tôi. Để giải quyết vấn đề này, tôi đã thay đổi thiết kết site để PR được về lợi thế giá cả của công ty tôi, bằng cách đưa phần giá ra ngoài. Kết quả là, lợi thế giá cả của bên tôi truyền tải được đến người xem, và tỉ lệ kí hợp đồng của những khách ghé site tăng lên 4 lần, nhờ vậy đạt được kết quả trên.
Tôi tin rằng, tôi có thể phát huy điểm mạnh này của mình trong công việc đòi hỏi năng lực phân tích và giải quyết vấn đề giống như công việc tư vấn kinh doanh tại quý công ty.
Vị dụ 3:
私は外資系企業の日本法人で営業チームのリーダーとして働いてきました。後輩や部下たちのフォローに力を注ぎながらも3カ月連続の売上目標達成という成果に貢献できたのは、私の大きな実績のひとつです。
特に大事にしていたことは、チーム内のコミュニケーション能力向上とスキルアップです。部下の相談にのることはもちろん、仕事上ビジネス英語を多用する場面も多いため、打ち合わせでは日本語を使用しないようにし、チーム内の英語力を向上させることにも意識してきました。結果的に、お互いをフォローし合う体制を築けたことが目標達成の要因であると考えています。
Tôi đã từng làm trưởng nhóm bán hàng tại một công ty con ở Nhật Bản của một công ty nước ngoài. Đó là một trong những thành tích tuyệt vời của tôi mà tôi đã có thể góp phần vào việc hoàn thành chỉ tiêu doanh số tháng thứ ba liên tiếp trong khi tập trung vào việc theo sát các đàn em và cấp dưới của mình.
Điều đặc biệt quan trọng là cải thiện kỹ năng giao tiếp và kỹ năng trong nhóm. Ngoài việc tham khảo ý kiến của cấp dưới, tôi thường sử dụng tiếng Anh thương mại rất nhiều trong công việc, vì vậy tôi đã có ý thức nâng cao trình độ tiếng Anh của mình trong đội bằng cách tránh sử dụng tiếng Nhật trong các cuộc họp. Do đó, chúng tôi tin rằng việc thiết lập một hệ thống tuân theo nhau là một yếu tố để đạt được mục tiêu của chúng tôi.
Trên dây là ví dụ về 自己pr chúc các bạn thành công nhé.
Xem thêm các bài viết tại đây.
hoặc tại đây.
Bình luận