Cấu trúc N4~つもりです
Diễn đạt một hành động sẽ làm hay một dự định nhưng chưa chắc chắn hoặc chưa được quyết định chính thức. Dự định này đã được suy nghĩ từ trước đó tới bây giờ chứ không phải là ý định bột phát, nảy ra ngay trong lúc nói.
A.Cấu trúc:
[Động từ thể từ điển] + つもりです
B.Ví dụ:
- かれは 日本に りゅうがくするつもりです。(Anh ấy định đi Nhật du học) (りゅうがくする: du học)
- かのじょは あたらしいくつを かうつもりです。(Cô ấy định mua giày mới) (くつ: giày)
Thể phủ định: [Động từ thể từ điển] + つもりはありません/ つもりはない: sẽ không/ không có ý định
- わたしは 大阪に いくつもりはない。(Tôi không định đi Osaka)
- かれは 日本に りゅうがくするつもりは ありません。(Anh ấy không định đi Nhật du học)
- かのじょは あたらしいくつを かうつもりは ありません。(Cô ấy không định mua giày mới.)
Lưu ý:
1.Thể phủ định của mẫu câu này là 「つもりはない」không phải là「つもりではない」(いくつもりではない). Cũng có thể dùng mẫu [Động từ thể ない] + つもりです nhưng mẫu câu này không diễn đạt mạnh mẽ ý phủ định bằng việc dùng 「つもりはない」
So sánh sắc thái của hai câu sau thì câu 1 khả năng nhấn mạnh ý phủ định nhiều hơn câu 2.
① いくつもりはない: Không có ý định đi.
② いかないつもりです: Có ý định không đi
2.Dự định trong quá khứ: [Động từ thể từ điển] + つもりでした/つもりだった。
→ 「でした」là cách nói lịch sự, 「だった」là cách nói bình thường
Ví dụ: かれは 日本に りゅうがくするつもりだった。Anh ta đã định đi Nhật du học (có thể bây giờ đã thay đổi)
3. Lưu ý: Không chia thì quá khứ cho động từ phía trước 「つもりです」
(x)りゅうがくしたつもりです。
vậy là chúng ta đã xong Cấu trúc N4~つもりです
Nếu có thắc mắc các bạn nhớ để lại nhận xét bên dưới nhé.xem thêm tổng hợp ngữ pháp:
Đọc tin tức mới tại nhật của đài NHK->cách học tiếng nhật hay nhất.
Bình luận